ECG 50
A
45-year-old woman had complained of occasional attacks of palpitations for 20
years, and eventually this ECG was recorded during an attack. What are the
palpitations due to, and what would you do?
|
ĐTĐ 50
Một phụ nữ
45 tuổi than phiền về những cơn đánh trống ngực thường xuyên trong 20 năm, và cuối cùng điện tâm đồ này được ghi lại trong một cơn đau. Đánh trống ngực nguyên nhân do dâu, và bạn sẽ làm gì?
|
ANSWER 50
The ECG
shows:
•Narrow
complex tachycardia at 188/mm
•No P
waves visible
•Normal
axis
•QRS
complexes normal
•Some ST
segment depression
|
TRẢ LỜI
ĐTĐ cho
thấy:
•Nhịp tim
nhanh phức bộ hẹp, 188/phút
•Sóng P
không nhìn thấy
•Trục bình
thường
•Phức hợp
QRS bình thường
•Khoảng SThơi chênh xuống
|
Clinical interpretation
This ECG
shows supraventricular tachycardia. This rhythm is usually due to a re-entry
pathway within, or near to, the atrioventricular node, so the rhythm is
properly called AV nodal re-entry tachycardia (AVNRT), although the term
‘supraventricular tachycardia’ is often (inappropriately) used. The ST
segment depression could indicate ischaemia, but the ST segments are not
horizontally depressed, nor is the depression greater than 2 mm, so it is
probably of no significance.
|
Giải thích lâm sang
Điện tâm
đồ cho thấy nhịp tim nhanh trên thất. Nhịp như vậy thường là do một con đường
vào lại trong vòng, hoặc gần đó, vì vậy nhịp điều này được gọi đúng là nhịp
tim nhanh vào lại nút nhĩ thất (AVNRT), mặc dù thuật ngữ” nhịp tim nhanh trên
thất” ( không thích hợp) là thường xuyên được sử dụng. Các khoảng ST chênh xuống có thể chỉ là thiếu máu cục bộ, nhưng các khoảng ST không lõm xuống
theo chiều ngang, cũng không phải thấp xuống nhiều hơn 2mm, nên cũng có lẽ là
không có ý nghĩa.
|
What to do
The first
action is carotid sinus pressure, which may terminate the attack. If this
fails it will almost certainly respond to adenosine. As with any tachycardia,
electrical cardioversion must be considered if there is haemodynamic
compromise. Once sinus rhythm has been restored, the patient must be taught
the various methods (e.g. the Valsalva manoeuvre) with which she might try to
terminate an attack. Prophylactic medication may not be needed if attacks are
infrequent, but most patients with this problem should have an
electrophysiological study to try to identify a re-entry pathway that can be
ablated.
|
Xử trí
Tác động
đầu tiên là áp lực xoang động mạch cảnh,nơi có thể chấm dứt các cơn đau. Nếu
thất bại tại đây nó gần như chắc chắn đáp ứng với adenosine.Như với bất kỳ
điện tim nhanh, sốc điện tim phải được xem xét nếu có tổn thương về động
mạch. Khi nhịp xoang được phục hồi, bệnh nhân phải được dạy nhiều phương pháp
khác nhau( ví dụ nghiệm pháp Valsalva) mà cô ấy có thể thử để chấm dứt cơn
đau.Thuốc phòng bện có thể là không cần thiết nếu các cơn đau là không thường
xuyên, nhưng hầu hết các bệnh nhân với vấn đề này cần có một nghiên cứu về
điện sinh lý để cố gắng xác định con đường vào lại để có thể cắt bỏ.
|
Summary *
AV nodal re-entry (junctional) tachycardia (AVNRT).
|
Tóm tắt *
Nhịp tim nhanh vào lại (chức năng) nút nhĩ
thất(AVNRT)
|